Chỉ đo huyết áp đối với người tiêm vaccine có tiền sử huyết áp cao/thấp

Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4355 về việc Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc tiêm chủng vaccine phòng COVID-19, áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng của Nhà nước và tư nhân trên cả nước.

Cụ thể, mục đích của việc khám sàng lọc nhằm phát hiện và phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 để đảm bảo an toàn trước khi tiêm chủng.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cần khám sức khỏe hiện tại có sốt hay không, tiền sử người tiêm có đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mãn tính, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19 không? Đối với tiền sử tiêm vaccine phòng COVID-19, cần khia thác chính xác loại vaccine đã tiêm và thời gian tiêm vaccine.

Về tiền sử dị ứng, cần hỏi người tiêm chủng đã từng có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; tiền srư dị ứng nặng bao gồm cả phản vệ; tiền sử dị ứng với vaccine và bất cứ thành phần nào của vaccine.

Ngoài ra, khai thác tiền sử mắc COVID-19, tiền sử suy giảm ễn dịch nặng, un thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị; tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.

Với phụ nữ mang thai, cần hỏi tuổi thai, giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vaccine phòng COVID-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần, khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi.

Lưu ý, chống chỉ định tiêm vaccine Sputnik V với phụ nữ đang cho con bú.

Cũng tại hướng dẫn của Bộ Y tế, việc đánh giá lâm sàng phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống như: đo thân nhiệt tất cả những người đến tiêm; đo huyết áp đối với người có tiền sử huyết áp cao/thấp; người có bệnh nền liên quan đến bệnh lý tim mạch; người trên 65 tuổi; đo mạch, đếm nhịp thở ở người có tiền sử suy tim hoặc phát hiện bất thường khác như đau ngực, khó thở...

Theo hướng dẫn này, việc đo huyết áp cho tất cả những người đến tiêm chủng không còn được áp dụng.

Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng là người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vaccine.

Như vậy, các đối tượng sau cần phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng: Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; Người có bệnh nền, bệnh mạn tính; Người mất tri giác, mất năng lực hành vi; Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu; Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần. Và người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: Nhiệt độ < 35,5 độ C và > 37,5 độ C; Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế); Nhịp thở > 25 lần/phút.

Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng gồm có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng; Đang mắc bệnh cấp tính; Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.

Đáng chú ý, Bộ Y tế cũng nêu rõ trong hướng dẫn: Trì hoãn tiêm chủng cho những trường hợp có ít nhất một yếu tố phải trì hoãn tiêm chủng.

Và chuyển tiêm đến cơ sở y tế có đủ khả năng cấp cứu phản vệ cho những trường hợp có tiền sử phản vệ độ 3 với bất kỳ nguyên nhân gì.

"Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần sau khi được giải thích nguy cơ/lợi ích nếu đồng ý tiêm chủng cần chuyển đến tiêm và theo dõi tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa. Không chỉ định tiêm cho những người có chống chỉ định tiêm chủng", Bộ Y tế khuyến cáo.