Cách nhận biết biển số ô tô, xe máy của các tỉnh

Ký hiệu biển số xe là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe là một yếu tố quan trọng bắt buộc phải có trong biển số xe theo quy định tại Thông tư 15/2014 của Bộ Công an (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017 ngày 28/12/2017).

Ký hiệu biển số xe ô tô, xe máy (Ảnh: Dân Việt)

Căn cứ quy định tại Phụ lục số 04 được ban hành kèm theo Thông tư 64/2017 của Bộ Công an thì biển số xe ô tô, xe máy sẽ bao gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong nước nơi đăng ký xe ô tô, xe máy (theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 15) và seri đăng ký được quy định.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Theo đó, căn cứ Phụ lục số 02 được ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA thì ký hiệu biển số xe ô tô, xe máy của 63 tỉnh, thành trong nước sẽ bắt đầu từ số 11 đến số 99, cụ thể như sau:

Việc phát hành seri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông. 

- Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm;

Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

- Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.