Tốc độ 80 km/h phải đảm bảo khoảng cách an toàn bao nhiêu, vi phạm bị phạt thế nào?

Thính giả Trung Kiên (Hà Nội) hỏi: “Xin hỏi thế nào là khoảng cách an toàn giữa các ô tô đang di chuyển. Khoảng cách an toàn được quy định ra sao? Nếu xe ô tô không bảo đảm khoảng cách an toàn sẽ bị xử phạt như thế nào?”.

 

Ảnh nh họa

Về thắc mắc của bạn Trung Kiên, VOV Giao thông xin trả lời như sau:

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, Khoảng cách an toàn là cự ly tối thiểu giữa phương tiện phía sau với phương tiện đang di chuyển liền trước, cùng làn đường, bảo đảm tránh xảy ra va chạm trong trường hợp phương tiện phía trước đột ngột giảm tốc độ hoặc dừng lại.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ, như sau:

+ Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, xe ô tô phải giữ khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định lần lượt là 35m (60 km/h), 55m (60-80 km/h), 70m (80-100 km/h), và 100m (100-120 km/h).

+ Trong điều kiện thời tiết xấu (mưa, sương mù, mặt đường trơn trượt, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế), khoảng cách an toàn phải lớn hơn giá trị quy định hoặc trị số ghi trên biển báo.

Đối với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe cần giữ khoảng cách phù hợp dựa trên mật độ phương tiện và tình hình giao thông thực tế.

Về quy định đối với xe ô tô không bảo đảm khoảng cách an toàn, căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);